CHỈ TIÊU BOD TRONG NƯỚC THẢI
CHỈ TIÊU BOD TRONG NƯỚC THẢI LÀ GÌ? PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BOD TRONG NƯỚC THẢI
BOD là gì?
BOD (viết tắt của Biochemical Oxygen Demand) là thông số đo lường nhu cầu oxy sinh hóa của các chất hữu cơ có trong nước thải.
- BOD là lượng oxy cần thiết để các vi sinh vật (vi khuẩn, nấm, tảo...) phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải.
- Đơn vị đo BOD thường là mg O2/L (miligram oxy trên 1 lít nước thải).
- BOD càng cao thì lượng chất hữu cơ trong nước thải càng lớn, khả năng ô nhiễm môi trường càng cao.
- Thông thường BOD được xét nghiệm sau 5 ngày ủ mẫu (20°C) gọi là BOD5. Giá trị BOD5 càng cao thì mức ô nhiễm càng nghiêm trọng.
- BOD là thông số quan trọng để đánh giá chất lượng nước thải trước khi xả ra nguồn nước. Việc xử lý nước thải nhằm giảm BOD trước khi thải ra môi trường.
- BOD đo sau 20 ngày (BOD20) sẽ cho giá trị cao hơn so với BOD5, do quá trình phân hủy các chất hữu cơ kéo dài hơn.
- Các chất hữu cơ dễ phân hủy như carbohydrate, protein sẽ bị phân hủy nhanh trong 5 ngày đầu, còn các chất khó phân hủy hơn như lipid, sẽ phân hủy sau 5 ngày.
- Ngoài BOD, một số chỉ tiêu quan trọng khác để đánh giá ô nhiễm hữu cơ trong nước thải là COD (nhu cầu oxy hóa học), TOC (tổng cacbon hữu cơ), tổng chất rắn lơ lửng (TSS)...
Giá trị BOD trong các loại nước thải là bao nhiêu?
+ Nước thải sinh hoạt: thông số BOD từ 100 – 200 mg/L
+ Nước thải trong chế biến thủy sản: thông số BOD từ 2000 – 5000 mg/L
+ Nước thải trong sản xuất bia: thông số BOD từ 800 – 2000 mg/L
+ Nước thải trong nhà máy giấy: thông số BOD từ 2000 – 3000 mg/L
+ Nước thải trong sản xuất cao su: thông số BOD từ 3000 – 10000 mg/L
+ Nước thải trong xi mạ: thông số BOD từ 300 – 1000 mg/L
+ Nước thải trong dệt nhuộm: thông số BOD từ 500 – 3000 mg/L
+ Nước thải trong chăn nuôi: thông số BOD từ 3000 – 5000 mg/L
+ Nước thải trong mía đường: thông số BOD từ 1600 – 5000 mg/L
=>Video giới thiệu chỉ tiêu BOD trong nước thải
Cách xác định chỉ tiêu BOD
Thử nghiệm BOD được thực hiện bằng cách hòa loãng mẫu nước thử với nước đã khử ion và bão hòa về ôxy, thêm một lượng cố định vi sinh vật mầm giống, đo lượng ôxy hòa tan và đậy chặt nắp mẫu thử để ngăn ngừa ôxy không cho hòa tan thêm (từ ngoài không khí). Mẫu thử được giữ ở nhiệt độ 20°C trong bóng tối để ngăn chặn quang hợp (nguồn bổ sung thêm ôxy ngoài dự kiến) trong vòng 5 ngày và sau đó đo lại lượng ôxy hòa tan. Khác biệt giữa lượng DO (ôxy hòa tan) cuối và lượng DO ban đầu chính là giá trị của BOD. Giá trị BOD của mẫu đối chứng được trừ đi từ giá trị BOD của mẫu thử để chỉnh sai số nhằm đưa ra giá trị BOD chính xác của mẫu thử.